CÁC TIÊU CHUẨN KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG

 CÁC TIÊU CHUẨN KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG 

ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG


I.SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ TIÊU CHUẨN KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG :
   - Đầu tiên ta đặt ra câu hỏi vậy tại sao khi thiết kế một hệ thống điện ta phải thiết kế theo tiêu chuẩn ,nếu như thiết kế mà không theo một tiêu chuẩn nào thì sẽ ra sao .
   - Để thiết kế hệ thống điện cho một công trình việc đầu tiên ta phải làm là xác định mình đang thiết kế cho dự án thuộc loại nào :dân dụng hay công nghiệp .Từ đó lựa chọn tiêu chuẩn thiết kế phù hợp .
   - Khái niệm hệ thống điện:hệ thống điện là hệ thống bao gồm luôn cả các khâu sản xuất ra điện năng;khâu truyền tải, phân phối và cung cấp điện năng đến tận nơi sử dụng điện như hộ gia đình ,công ty, phân xưởng ,..

   - Khác với hầu hết các sản phẩm khác, điện năng được sản xuất ra không tích trữ được (trừ vài trường hợp đặc biệt nhưng với công suất nhỏ như pin, acqui..). Do đó tại mọi thời điểm luôn luôn phải đảm bảo cân bằng giữa lượng điện năng được sản xuất ra và tiêu thụ có kể đến tổn thất trong khâu truyền tải. Điều này cần phải được đặc biệt chú ý trong các khâu thiết kế, qui hoạch, vận hành và điều độ hệ thống điện, nhằm giữ vững chất lượng điện (điện áp U và tần số f). - Các quá trình về điện xảy ra rất nhanh, chẳng hạn sóng điện từ lan truyền trong dây dẫn với tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh sáng 300.000.000 km/s (quá trình ngắn mạch, sóng sét lan truyền lan truyền trên đường dây và thiết bị). Tốc độ đóng cắt của các thiết bị bảo vệ … đều phải xảy ra trong vòng nhỏ hơn 1/10 giây, điều này rất quan trọng trong thiết để thiết kế, hiệu chỉnh các thiết bị bảo vệ. . Công nghiệp điện lực có quan hệ chặt chẽ đến nhiều ngành kinh tế quốc dân (luyện kim, hóa chất, khai thác mỏ, cơ khí, công nghiệp dệt…) và là một trong những động lực tăng năng suất lao động tạo nên sự phát triển nhịp nhàng trong cấu trúc kinh tế. Với những đặc điểm kể trên, có những quyết định hợp lý trong mức độ điện khí hóa đối với các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ khác nhau đóng vai trò hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, mức độ xây dựng nguồn điện, mạng lưới truyền tải, phân phối cũng phải được tính toán hợp lý nhằm đáp ứng sự phát triển cân đối, tránh được những thiệt hại kinh tế quốc dân do phải hạn chế nhu cầu của các hộ dùng điện. Nhằm giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong việc thiết kế hệ thống cung cấp điện xí nghiệp nói chung và hệ thống điện nói riêng, với mỗi công trình phải xây dựng nhiều phương án khác nhau. Một phương án cung cấp điện được gọi là hợp lý phải kết hợp hài hòa một loạt các yêu cầu như: 
         + Tính kinh tế (vốn đầu tư nhỏ).
         + Độ tin cậy (xác suất mất điện nhỏ). 
         + An toàn và tiện lợi cho việc vận hành thiết bị. 
         + Phải đảm bảo được chất lượng điện năng trong phạm vi cho phép.

    Vậy nếu như chúng ta không thiết kế theo tiêu chuẩn thì sẽ gặp những vấn đề :
        + hệ thống điện sẽ không đảm bảo được sự an toàn 
        +có thể xảy ra nhiều sự cố hư hỏng ,và chất lượng điện cũng sẽ không được đảm bảo 
        + Tính kinh tế (vốn đầu tư lớn). 
        + Độ tin cậy (xác suất mất điện cao). 
        +  không An toàn và tiện lợi cho việc vận hành thiết bị.
        + không đảm bảo được chất lượng điện năng trong phạm vi cho phép.
II.CÁC TIÊU CHUẨN KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG :

STT
Mã TC
Tên TC
Năm xuất bản
1
Chiếu sáng nhân tạo công trình công cộng
1986
2
Mức ồn cho phép trong công trình công cộng - Tiêu chuẩn thiết kế
1990
3
Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp - Yêu cầu chung
2004
4
Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng, và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
2005
5
Bảng điện chiếu sáng dùng cho nhà ở - Yêu cầu kỹ thuật
1978
6
Trạm biến áp trọn bộ công suất đến 1000 KVA, điện áp đến 20 kV - Yêu cầu kỹ thuật
1981
7
Kỹ thuật chiếu sáng - Thuật ngữ và định nghĩa
1987
8
Phòng cháy chữa cháy cho nhà cao tầng - Yêu cầu thiết kế
1988
9
Chiếu sáng nơi làm việc ở trong nhà
2008
10
Yêu cầu chiếu sáng an toàn và bảo vệ tại những nơi làm việc ngoài nhà
2008
11
TCVN 7447-1 (IEC 60364-1)
Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà

12
TCVN 7447-5-51 (IEC 60364-5-51)
Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà : Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Quy tắc chung

13
TCVN 7447-5-53 (IEC 60364-5-53)
Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà : Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Cách ly, đóng cắt và điều khiển

14
TCVN 7447-5-54 (IEC 60364-5-54)
Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà : Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ

15
TCVN 7447-5-55 (IEC 60364-5-55)
Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà : Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Các thiết bị khác

16
Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng
2012
17
QTĐ 11 TCN 18 : 2006
Quy phạm trang bị điện: Quy định chung
2006
18
QTĐ 11 TCN 19 : 2006
Quy phạm trang bị điện: Hệ thống đường dẫn điện
2006
19
QTĐ 11 TCN 20 : 2006
Quy phạm trang bị điện: Trang bị phân phối và trạm biến áp
2006
20
QTĐ 11 TCN 20 : 2006
Quy phạm trang bị điện: Trang bị phân phối và trạm biến áp
2006
21
QTĐ 11 TCN 21 : 2006
Quy phạm trang bị điện: Bảo vệ và tự động
2006

III.VÍ DỤ NHỮNG LƯU Ý TRONG TIÊU CHUẨN QUY PHẠM TRANG BỊ ĐIỆN (HỆ THỐNG ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN:
1.1. Quy phạm trang bị điện (QTĐ) áp dụng cho các công trình điện xây mới và cải tạo, điện áp đến 500kV, trừ các công trình điện chuyên dùng.
 1.2. Trang bị điện là tập hợp và kết nối các thiết bị điện dùng để sản xuất, biến đổi, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng. Các trang bị điện trong quy phạm này được chia thành 2 loại: • Loại có điện áp đến 1kV • Loại có điện áp trên 1kV
 1.3. Trang bị điện ngoài trời bao gồm các thiết bị điện được lắp đặt ở ngoài trời. Trang bị điện ngoài trời kiểu hở: bao gồm các thiết bị điện không được bảo vệ để chống tiếp xúc trực tiếp và không được che chắn, ngăn ngừa tác động của môi trường. Trang bị điện ngoài trời kiểu kín: bao gồm các thiết bị điện có vỏ bọc để chống tiếp xúc trực tiếp và tác động của môi trường.
 1.4. Trang bị điện trong nhà: bao gồm các thiết bị điện được lắp đặt trong nhà hoặc phòng kín. Trang bị điện trong nhà kiểu hở: bao gồm các thiết bị điện không được bảo vệ hoàn toàn để chống tiếp xúc trực tiếp. Trang bị điện trong nhà kiểu kín: bao gồm các thiết bị được bảo vệ hoàn toàn để chống tiếp xúc trực tiếp.
 1.5. Gian điện là gian nhà hoặc phần của gian nhà được ngăn riêng để đặt thiết bị điện và/hoặc tủ bảng điện. I.1.6. Gian khô là gian có độ ẩm tương đối không vượt quá 75%. Khi không có những điều kiện nêu trong các Điều
 1.9, 10, 11 thì gian đó gọi là gian bình thường. 
1.7. Gian ẩm là gian có độ ẩm tương đối vượt quá 75%.
 1.8. Gian rất ẩm là gian có độ ẩm tương đối xấp xỉ 100% (trần, tường, sàn nhà và đồ vật ở trong nhà đọng nước).
 1.9. Gian nóng là gian có nhiệt độ vượt quá +35o C trong thời gian liên tục hơn 24 giờ.
1.10. Gian hoặc nơi bụi là gian hoặc nơi có nhiều bụi. Gian hoặc nơi bụi được chia thành gian hoặc nơi có bụi dẫn điện và gian hoặc nơi có bụi không dẫn điện.
 1.11. Nơi có môi trường hoạt tính hoá học là nơi thường xuyên hoặc trong thời gian dài có chứa hơi, khí, chất lỏng có thể tạo ra các chất, nấm mốc dẫn đến phá hỏng phần cách điện và/hoặc phần dẫn điện của thiết bị điện.
 1.12. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm do dòng điện gây ra đối với người, các gian hoặc nơi đặt thiết bị điện được chia thành: 
1. Gian hoặc nơi nguy hiểm là gian hoặc nơi có một trong những yếu tố sau: 
a. Ẩm hoặc bụi dẫn điện (xem Điều 1.7 và Điều 1.10).
 b. Nền, sàn nhà dẫn điện (bằng kim loại, đất, bê tông, cốt thép, gạch v.v.).
 c. Nhiệt độ cao (xem Điều I.1.9).
 d. Có khả năng để người tiếp xúc đồng thời một bên là kết cấu kim loại của nhà cửa hoặc thiết bị công nghệ, máy móc v.v. đã nối đất, và một bên là vỏ kim loại của thiết bị điện. e. Có cường độ điện trường lớn hơn mức cho phép. 
2. Gian hoặc nơi rất nguy hiểm là gian hoặc nơi có một trong những yếu tố sau: a. Rất ẩm (xem Điều 1.8).
b. Môi trường hoạt tính hoá học (xem Điều 1.11).
 c. Đồng thời có hai yếu tố của gian nguy hiểm.
3. Gian hoặc nơi ít nguy hiểm là gian hoặc nơi không thuộc hai loại trên.
 1.13. Mức ồn: Khi xây mới hoặc cải tạo các công trình điện cần áp dụng các biện pháp giảm tiếng ồn, đảm bảo không vượt quá mức cho phép theo bảng 1.1 và bảng I.1.2. Các biện pháp giảm tiếng ồn gồm: • Biện pháp kỹ thuật: thiết kế công nghiệp, cách ly, cô lập nguồn ồn, sử dụng quy trình công nghệ có mức ồn thấp, các thiết bị điện có công suất âm thấp. • Biện pháp âm học trong xây dựng: dùng vật liệu cách âm hoặc tiêu âm. • Ứng dụng điều khiển từ xa, tự động hoá.
 1.14. Bức xạ mặt trời: Trang thiết bị điện đặt trong nhà có thể bỏ qua ảnh hưởng của bức xạ mặt trời. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, thiết bị ở vị trí có cường độ bức xạ chiếu vào thì cần chú ý đến nhiệt độ bề mặt tăng cao. Thiết bị điện đặt ngoài trời cần có những biện pháp đặc biệt để đảm bảo nhiệt độ làm việc của thiết bị không vượt quá nhiệt độ cho phép. 
1.15. Rò khí SF6 Trong gian điện có các thiết bị chứa khí SF6 bố trí phía trên hoặc ở mặt đất, yêu cầu một nửa diện tích các lỗ thông hơi phải nằm gần mặt đất. Nếu không đạt yêu cầu trên cần phải có thông gió cưỡng bức. Trong gian điện có các thiết bị chứa khí SF6 đặt dưới mặt đất thì cần phải thông gió cưỡng bức nếu lượng khí thoát ra ảnh hưởng tới sức khoẻ và an toàn của con người. Các phòng, ống dẫn, hầm v.v. ở dưới và thông với gian có thiết bị sử dụng khí SF6 cũng cần phải thông gió.
                                               Bảng 1.1:đặc điểm mức ồn với từng khu vực.
 Mức ồn tối đa cho phép ở khu vực công cộng và dân cư (đơn vị dB): Thời gian Khu vực Từ 6h đến 18h Trên 18h đến 22h Trên 22h đến 6h Khu vực cần đặc biệt yên tĩnh như: Bệnh viện, trường học, thư viện, nhà điều dưỡng, nhà trẻ, nhà thờ, đền chùa 50 45 40 Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính 60 55 50 Khu dân cư xen kẽ trong khu vực thương mại, dịch vụ sản xuất 75 70 50 
1.16. Rò dầu cách điện Máy biến áp hoặc kháng điện có dầu phải có bể chứa dầu riêng hoặc kết hợp bể chứa dầu riêng với hố thu gom dầu chung. Với các thiết bị điện trong nhà có thể dùng sàn nhà không thấm có gờ đủ độ cao sử dụng như một hố gom dầu nếu có số máy biến áp không lớn hơn 3 và lượng dầu chứa trong mỗi máy ít hơn 1.000 lít. Với các thiết bị điện đặt ngoài trời có thể không cần hố thu dầu nếu máy biến áp chứa dầu ít hơn 1.000 lít. Điều này không áp dụng cho những vùng thu gom nước và/hoặc những vùng có nguồn nước được bảo vệ. Đối với các trạm phân phối đặt ngoài trời có máy biến áp treo trên cột không cần bố trí bể chứa dầu. 
1.17. Thiết bị điện kiểu ngâm dầu là thiết bị có bộ phận ngâm trong dầu để tránh tiếp xúc với môi trường xung quanh, tăng cường cách điện, làm mát và/hoặc dập hồ quang.  

Hình 1.2 mức áp suất âm tại một số vị trí làm việc.


1.18. Thiết bị điện kiểu chống cháy nổ là máy điện hoặc khí cụ điện được phép dùng ở những nơi có môi trường dễ cháy nổ ở mọi cấp.
1.19. Vật liệu kỹ thuật điện là những vật liệu có các tính chất xác định đối với trường điện từ để sử dụng trong kỹ thuật điện.
1.20. Theo tính chất lý học, vật liệu kỹ thuật điện được chia thành:
 1. Vật liệu chịu lửa là vật liệu không cháy hoặc không hoá thành than, còn khi bị đốt thì không tự tiếp tục cháy hoặc không cháy âm ỉ. 
2. Vật liệu chịu hồ quang là vật liệu không thay đổi tính chất dưới tác động của hồ quang trong điều kiện làm việc bình thường.
3. Vật liệu chịu ẩm là vật liệu không thay đổi tính chất dưới tác động của ẩm. 
4. Vật liệu chịu nhiệt là vật liệu không thay đổi tính chất dưới tác động của nhiệt độ cao hoặc thấp.
 5. Vật liệu chịu hoá chất là vật liệu không thay đổi tính chất dưới tác động của hoá chất.
1.21. Theo bậc chịu lửa, vật liệu và kết cấu xây dựng được chia thành 3 nhóm nêu trong bảng 
1.3.
1.22. Điện áp danh định của hệ thống điện (Nominal voltage of a system) Một giá trị điện áp thích hợp được dùng để định rõ hoặc nhận dạng một hệ thống điện.
 1.23. Giá trị định mức (Rated value) Giá trị của một đại lượng, thường do nhà chế tạo ấn định cho điều kiện vận hành quy định đối với một phần tử, một thiết bị hoặc dụng cụ. 
1.24. Điện áp vận hành hệ thống điện (Operating voltage in a system) Trị số điện áp trong điều kiện bình thường, ở một thời điểm và tại một điểm đã cho của hệ thống điện.
 1.25. Điện áp cao nhất (hoặc thấp nhất) của hệ thống (Highest (lowest) voltage of a system) Trị số điện áp vận hành cao nhất (hoặc thấp nhất) trong các điều kiện vận hành bình thường ở bất kỳ thời điểm nào và tại bất kỳ điểm nào trong hệ thống.
 1.26. Điện áp cao nhất đối với thiết bị (Highest voltage for equipment) Trị số cao nhất của điện áp pha - pha, theo đó cách điện và các đặc tính liên quan khác của thiết bị được thiết kế bảo đảm điện áp này và những tiêu chuẩn tương ứng. 
                                               hình 1.3 phân loại kết cấu lao động theo bậc chịu lửa .
1.27. Cấp điện áp (Voltage level) Một trong các trị số điện áp danh định được sử dụng trong một hệ thống nào đó. Ví dụ cấp điện áp 110kV, 220kV hoặc 500kV ... 
1.28. Độ lệch điện áp (Voltage deviation) Độ lệch điện áp thể hiện bằng phần trăm, giữa điện áp tại một thời điểm đã cho tại một điểm của hệ thống và điện áp đối chiếu như: điện áp danh định, trị số trung bình của điện áp vận hành, điện áp cung cấp theo hợp đồng. 
1.29. Độ sụt điện áp đường dây (Line voltage drop) Độ chênh lệch điện áp tại một thời điểm đã cho giữa các điện áp đo được tại hai điểm xác định trên đường dây. 
1.30. Dao động điện áp (Voltage fluctuation) Hàng loạt các thay đổi điện áp hoặc sự biến thiên có chu kỳ của hình bao điện áp.
1.31. Quá điện áp (trong hệ thống) (Overvoltage (in a system)) Giá trị điện áp giữa pha với đất hoặc giữa các pha, có trị số đỉnh vượt quá đỉnh tương ứng của điện áp cao nhất của thiết bị. 
1.32. Quá điện áp tạm thời (Temporary overvoltage) Một giá trị quá điện áp dao động (ở tần số của lưới) tại một vị trí xác định mà không giảm được hoặc tắt dần trong một thời gian tương đối lâu. 
1.33. Quá điện áp quá độ (Transient overvoltage) Quá điện áp diễn ra trong thời gian rất ngắn (khoảng một vài phần nghìn giây hoặc ít hơn), có dao động hoặc không dao động, thường tắt nhanh. 
1.34. Dâng điện áp (Voltage surge) Một sóng điện áp quá độ lan truyền dọc đường dây hoặc một mạch điện, được đặc trưng bởi sự tăng điện áp rất nhanh, sau đó giảm chậm. 
1.35. Phục hồi điện áp (Voltage recovery) Sự phục hồi điện áp tới một trị số gần với trị số trước đó của nó sau khi điện áp bị suy giảm, bị sụp đổ hoặc bị mất.
 1.36. Sự không cân bằng điện áp (Voltage unbalance) Hiện tượng khác nhau giữa điện áp trên các pha, tại một điểm trong hệ thống nhiều pha, gây ra do sự khác nhau giữa các dòng điện tải hoặc sự không đối xứng hình học trên đường dây.
 1.37. Quá điện áp thao tác (Switching overvoltage) Điện áp quá độ có dạng tương tự với dạng của xung điện áp đóng cắt tiêu chuẩn, được đánh giá cho các mục đích phối hợp cách điện. 
1.38. Quá điện áp sét (Lightning overvoltage) Quá điện áp quá độ có hình dạng tương tự với hình dạng của xung sét tiêu chuẩn, được đánh giá cho mục đích phối hợp cách điện.
 1.39. Quá điện áp cộng hưởng (Resonant overvoltage) Quá điện áp phát sinh do dao động cộng hưởng duy trì trong hệ thống điện. 
1.40. Hệ số không cân bằng (Unbalance factor) Trong hệ thống điện ba pha, mức độ không cân bằng được biểu thị bằng tỷ số phần trăm giữa trị số hiệu dụng của thành phần thứ tự nghịch (hay thứ tự không) với thành phần thứ tự thuận của điện áp hoặc dòng điện. 
1.41. Cấp cách điện (Insulation level) Là một đặc tính được xác định bằng một hoặc vài trị số chỉ rõ điện áp chịu đựng cách điện đối với một chi tiết cụ thể của thiết bị. 
1.42. Cách điện ngoài (External insulation) Khoảng cách trong khí quyển và trên bề mặt tiếp xúc với không khí của cách điện rắn của thiết bị mà chúng chịu tác động của ứng suất điện môi, những tác động của khí quyển và các tác động bên ngoài khác, như: ô nhiễm, độ ẩm v.v. 
1.43. Cách điện trong (Internal insulation) Các phần cách điện dạng rắn, lỏng hoặc khí bên trong thiết bị được bảo vệ chống tác động của khí quyển và các tác động bên ngoài khác. 
1.44. Cách điện tự phục hồi (Self-restoring insulation) Cách điện được khôi phục lại hoàn toàn những đặc tính cách điện sau khi bị phóng điện. 
1.45. Cách điện không tự phục hồi (Non-self-restoring insulation) Cách điện bị mất những đặc tính cách điện hoặc không khôi phục lại hoàn toàn những đặc tính cách điện sau khi bị phóng điện. 
1.46. Cách điện chính (Main insulation) − Cách điện của bộ phận mang điện có tác dụng bảo vệ chính là chống điện giật. − Cách điện chính không nhất thiết bao gồm phần cách điện sử dụng riêng cho các mục đích chức năng. 
1.47. Cách điện phụ (Auxiliary insulation) Cách điện độc lập được đặt thêm vào cách điện chính để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp cách điện chính bị hỏng. 
1.48. Cách điện kép (Double insulation) Cách điện bao gồm đồng thời cả cách điện chính và cách điện phụ. 
1.49. Phối hợp cách điện (Insulation co-ordination) Sự lựa chọn mức cách điện của thiết bị và các đặc tính của thiết bị bảo vệ có tính đến điện áp có thể xuất hiện trên hệ thống. 
1.50. Truyền tải điện (Transmission of electricity) Việc truyền tải một lượng điện năng từ nguồn điện tới khu vực tiêu thụ điện. 
1.51. Phân phối điện (Distribution of electricity) Việc phân phối một lượng điện năng tới khách hàng trong khu vực tiêu thụ điện. 
1.52. Liên kết hệ thống điện (Interconnection of power systems) Liên kết các hệ thống truyền tải điện bằng các đường dây hoặc máy biến áp, để trao đổi điện năng giữa các hệ thống. 
1.53. Điểm đấu nối (Connection point) Là điểm nối của đơn vị phát điện hoặc lưới điện của người sử dụng hoặc lưới điện truyền tải vào hệ thống điện Quốc gia. 
1.54. Sơ đồ hệ thống điện (System diagram) 
Thể hiện bằng hình học về bố trí của một hệ thống điện, trong đó chứa thông tin cần thiết cho các yêu cầu cụ thể. 
1.55. Sơ đồ vận hành hệ thống điện (System operational diagram) Một sơ đồ hệ thống điện biểu thị một phương thức vận hành nhất định. 
1.56. Quy hoạch hệ thống điện (Power system planning) Là toàn bộ các nghiên cứu và chương trình liên quan đến sự phát triển của hệ thống điện, bảo đảm các tính năng kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu tăng trưởng phụ tải điện. 
1.57. Độ ổn định của hệ thống điện (Power system stability) Khả năng lập lại trạng thái xác lập của một hệ thống điện, đặc trưng bởi sự vận hành đồng bộ của các máy phát sau một nhiễu loạn, ví dụ do biến thiên công suất hoặc tổng trở. 
1.58. Độ ổn định của tải (Load stability) Khả năng lập lại chế độ xác lập sau một nhiễu loạn của tải. 1.59. Ổn định tĩnh của hệ thống điện (Steady state stability of a power system) Sự ổn định của hệ thống điện sau các nhiễu loạn có biên độ tương đối nhỏ và tốc độ biến thiên chậm. 
1.60. Ổn định quá độ (ổn định động) của hệ thống điện (Transient stability of a power system) Sự ổn định của hệ thống, trong đó các nhiễu loạn có thể có biên độ và/hoặc tốc độ biến thiên tương đối nhanh. 
1.61. Ổn định có điều kiện của hệ thống điện (Conditional stability of a power system) Ổn định của hệ thống điện đạt được không cần sự trợ giúp của các phương tiện điều khiển tự động. 
1.62. Vận hành đồng bộ hệ thống điện (Synchronous operation of a system) 
Tình trạng của hệ thống điện trong đó tất cả các máy điện đều vận hành đồng bộ. 
1.63. Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia (National load dispatch center) Là đơn vị chỉ huy, điều hành hoạt động của hệ thống điện Quốc gia bao gồm: lập kế hoạch phát điện, phương thức vận hành và thực hiện điều độ các tổ máy phát điện đấu nối với hệ thống điện Quốc gia, điều khiển hoạt động của lưới điện truyền tải, điều độ mua bán điện với hệ thống điện bên ngoài. 
1.64. Hệ thống SCADA (Supervisory control and data acquisition system) Là hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập các dữ liệu vận hành của hệ thống điện để phục vụ cho việc xử lý tại các trung tâm điều khiển. 
1.65. Tiêu chuẩn vận hành (Operation regulation) Là những quy định về các chỉ tiêu kinh tế, tiêu chuẩn kỹ thuật, tính đồng bộ và độ an toàn, tin cậy của hệ thống điện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để phục vụ cho mục đích lập kế hoạch, lập phương thức và vận hành hệ thống điện Quốc gia. 
1.66. Quản lý nhu cầu hệ thống (System demand control) Sự điều hành nhu cầu điện của phía tiêu thụ trong hệ thống điện. 
1.67. Dự báo quản lý hệ thống điện (Management forecast of a system) Sự chuẩn bị và kiểm tra các chương trình phát điện, tức là phần dự phòng và phần vận hành, bao gồm việc phân tích sơ đồ lưới điện để đảm bảo cung cấp điện kinh tế nhất cho những phụ tải dự kiến với mức an toàn cần thiết trong khoảng thời gian đã cho, của hệ thống đã cho, có xét đến tất cả các hạn chế hiện hữu và tình huống có thể xảy ra. 
1.68. Tăng cường hệ thống điện (Reinforcement of a system) Bổ sung hoặc thay thế một số thiết bị trong hệ thống điện (như máy biến áp, đường dây, máy phát v.v.) sao cho có khả năng đáp ứng được sự tăng trưởng phụ tải hoặc đảm bảo chất lượng cung cấp điện. 
1.69. Khoảng cách làm việc tối thiểu (Minimum working distance) 
Khoảng cách an toàn tối thiểu, trong không khí, được duy trì giữa các bộ phận mang điện thường xuyên với một nhân viên bất kỳ đang làm việc trong trạm hoặc đang xử lý trực tiếp bằng dụng cụ dẫn điện. 
1.70. Khoảng trống cách điện tối thiểu (Minimum insulation clearance) Khoảng cách an toàn nhỏ nhất phải tuân theo giữa các bộ phận mang điện hoặc giữa phần mang điện với đất. 
1.71. Khởi động lạnh tổ máy nhiệt điện (Cold start-up thermal generating set) Quá trình mà tổ máy phát được tăng tốc độ, hoà vào hệ thống để mang tải sau một thời gian dài không vận hành. 
1.72. Khởi động nóng tổ máy nhiệt điện (Hot start-up thermal generating set) Quá trình một máy phát được tăng tốc độ, hoà vào hệ thống và mang tải sau thời gian ngắn không vận hành mà chưa thay đổi quá nhiều tình trạng nhiệt của tuabin. 
1.73. Khả năng quá tải (Overload capacity) Tải cao nhất mà có thể được duy trì trong một thời gian ngắn. 
1.74. Sa thải phụ tải (Load shedding) Quá trình loại bỏ một số phụ tải được lựa chon trước để giải quyết tình trạng bất thường nhằm duy trì tính toàn vẹn của hệ thống điện còn lại. 
1.75. Công suất sẵn sàng của một tổ máy (hoặc một nhà máy điện) (Available capacity of a unit (of a power station) Công suất tối đa ở đó một tổ máy (hoặc một nhà máy điện) có thể vận hành liên tục trong những điều kiện thực tế. 
1.76. Công suất dự phòng của một hệ thống điện (Reserve power of a system) Độ chênh lệch giữa công suất tổng sẵn sàng và nhu cầu công suất của hệ thống điện. 
1.77. Dự phòng nóng (Hot stand-by) 
Công suất tổng khả dụng của các máy phát đang chạy không tải hoặc non tải để phát điện nhanh vào hệ thống. 
1.78. Dự phòng nguội (Cold reserve) Công suất tổng sẵn sàng của các máy phát dự phòng mà việc khởi động có thể kéo dài vài giờ. 
1.79. Dự phòng sự cố (Outage reserve) Là công suất dự phòng có thể huy động vào vận hành trong một khoảng thời gian không quá 24 giờ. 
1.80. Dự báo phụ tải (Load forecast) Sự ước tính phụ tải của một lưới điện tại một thời điểm tương lai nhất định. 
1.81. Dự báo cấu trúc phát điện (Generation mix forecast) Dự báo thành phần của hệ thống phát điện tại một thời điểm tương lai đã cho. 
1.82. Chế độ xác lập của hệ thống điện (Steady state of a power system) Những điều kiện vận hành của một lưới điện trong đó các thông số trạng thái của hệ thống được coi là ổn định. 
1.83. Chế độ quá độ của hệ thống điện (Transient state of a power system) Chế độ vận hành của lưới điện trong đó có ít nhất một thông số trạng thái đang thay đổi, thông thường là trong thời gian ngắn. 1.84. Trạng thái cân bằng của lưới điện nhiều pha (Balanced state of a polyphase network) Trạng thái trong đó điện áp và dòng điện trong các dây dẫn pha tạo thành các hệ thống nhiều pha cân bằng. 
1.85. Trạng thái không cân bằng của một lưới điện nhiều pha (Unbalanced state of a polyphase network) Trạng thái mà trong đó điện áp và/hoặc dòng điện trong các dây dẫn pha không tạo thành các hệ thống nhiều pha cân bằng. 
1.86. Độ tin cậy cung cấp điện (Service reliability) Khả năng của một hệ thống điện đáp ứng được chức năng cung cấp điện trong những điều kiện ổn định, theo thời gian quy định. 
1.87. Độ an toàn cung cấp điện (Service security) Khả năng hoàn thành chức năng cung cấp điện của hệ thống điện tại một thời điểm đã cho trong vận hành khi xuất hiện sự cố. 
1.88. Phân phối kinh tế phụ tải (Economic loading schedule) Việc khai thác các thành phần sẵn có của lưới điện sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhất. 
1.89. Sự cân bằng của lưới phân phối (Balancing of a distribution network) Sự phân bố nguồn cấp cho các hộ tiêu thụ ở các pha khác nhau của lưới phân phối sao cho mức cân bằng dòng điện là cao nhất. 
1.90. Sự phục hồi tải (Load recovery) Sau khi phục hồi điện áp, việc tăng công suất của hộ tiêu thụ hoặc hệ thống, ở mức nhanh hoặc chậm phụ thuộc vào các đặc tính của tải. 
IV. CẢM NGHĨ RIÊNG KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN THEO TIÊU CHUẨN :
- Theo quan điểm của riêng tôi thì tôi thấy thiết kế hệ thống điện theo tiêu chuẩn là một việc quan trọng không thể thiếu trong thiết kế một hệ thống điện vì tôi thấy :
+Thứ nhất thiết kế hệ thống điện theo một tiêu chuẩn sẽ giúp ta kiểm soát tốt hơn và tính toán một cách hợp lí để sử dụng các thiết bị và thiết kế một cách phù hợp nhất đảm bảo an toàn và cho hệ thóng hoạt động đảm bảo chất lượng tốt nhất .
+Thứ hai nếu như ta thiết kế theo những tiêu chuẩn nhất định sẽ đảm bảo được tính thống nhất giữa khâu thiết kế và khâu tính toán thiết bị thực tế từ đó có thể đem lại hiệu quả rất cao cho việc thiết kế một hệ thống điện .
V.KẾT LUẬN :
-Như vậy ta có thể thấy rằng tầm quan trọng của việc thiết kế một hệ thống điện theo tiêu chuẩn nếu như một hệ thống mà thiết kế không theo một tiêu chuẩn nào thì sẽ rất dễ xảy ra các vấn đề sự cố ,mất an toàn ,không đảm bảo chất lượng và kém hiệu quả mà không chỉ trong ngành điện mà còn rất nhiều ngành khác cái đầu tiên là đảm bảo sự an toàn và chất lượng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TẠI VIỆT NAM